Site icon Hỗ Trợ Vay

Các mệnh giá tiền Việt Nam qua các thời kỳ trước đến nay

Trong xã hội hiện đại, tiền dần trở thành một vật không thể thiếu của tất cả mọi người. Với từng thời kỳ, sự hình thành và phát triển đồng tiền đã có sự chuyển đổi khác nhau, đáp ứng nhu cầu, sự thiết yếu của con người. Vậy, mọi người đã biết mệnh giá tiền Việt Nam qua các thời kỳ ra sao chưa? Nếu chưa thì hãy cùng HoTroVay.Vn.com tìm hiểu rõ hơn qua bài viết dưới đây.

1. Mệnh giá tiền Việt Nam qua các thời kỳ

Hiện nay, sở thích sưu tầm các mệnh giá tiền cổ đang trở thành trào lưu đang được nhiều người tìm kiếm. Không phải những tờ tiền của các nước thế giới có sức hút mà các mệnh giá tiền Việt Nam qua các thời kỳ cũng được quan tâm.

1.1. Tiền giấy Thông bảo hội sao

Được ra đời vào năm 1393, thời nhà Hồ( Hồ Quý Ly), có thể được coi là đồng tiền giấy Việt Nam đầu tiền trong lịch sử. Tuy nhiên, thời ấy nền kinh tế chưa phát triển và không thực sự phát triển nên chính sách sản xuất về tiền giấy thất bại, thay vào đó là các đồng tiền xu hoặc mua bán vật chất, hàng hóa.

1.2. Tiền giấy Đông Dương

Được ra đời vào năm 1885 – 1954, lúc ấy Đông Dương chịu sự quản lý của Pháp. Đồng tiền giấy mệnh giá 100 đồng bạc được coi là tờ tiền giấy phát hành và lưu thông đầu tiên ở Việt Nam.

Trên tờ 100 đồng bạc được in hình 3 thiếu nữ với trang phục truyền thống đại diện cho tình hữu nghị của 3 nước Lào – campuchia – Việt Nam. Ngoài ra, lúc ấy còn sử dụng thêm tờ 1 đồng nhưng nó có giá trị cực thấp.

1.3. Tiền giấy bạc cụ Hồ

Phát hành và lưu thông khi nước Việt nam Dân Chủ Cộng Hòa ra đời, năm 1947. Sự ra đời của tờ giấy bạc cụ Hồ khẳng định nền chủ quyền độc lập tự do của nước ta do chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành.

Sở dĩ, gọi là tiền giấy bạc cụ Hồ là do mặc trước tờ tiền in hình cụ Hồ( chủ tịch Hồ Chí Minh) và dòng chữ Việt Nam dân chủ Cộng Hòa in bằng chữ quốc ngữ, hán ngữ. Mặc sa, in hình công – nông – binh với các con số ghi mệnh giá theo số Ả – Rập hoặc chữ hán, Lào, Campuchia. Lúc ấy, mệnh giá tiền Việt nam gồm: tờ giấy bạc 1 đồng, 5 đồng, 10 đồng, 20 đồng, 50 đồng, 100 đồng và 500 đồng.

1.4. Tiền giấy ngân hàng Quốc gia Việt Nam

Năm 1951, ngân hàng Quốc gia Việt Nam được thành lập ở miền Bắc với các mệnh giá: 1 đồng, 10 đồng, 20 đồng, 50 đồng, 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng. Hình thức in tiền giấy này khá giống với trước đây, chỉ owr mặt sau in màu sắc tương ứng với mỗi mệnh giá tiền.

Điểm khác biệt của tiền giấy Ngân hàng đó chính là có thể dùng 1 đồng tiền mới để đổi lấy 10 đồng tiền cũ( tiền giấy bạc cụ Hồ). Nhằm thu hồi loại tiền cũ và lưu thông sử dụng đồng tiền giấy mới. Đặc biệt, từ tháng 2/1959 – 10/1960 tờ tiền ngân hàng có thể đổi sang tiền Liên Xô( 1 đồng = 1.36 rúp) và đô la Mỹ( = 1.2 USD).

Mãi cho đến năm 1954 – 1975, nước ta chia cắt 2 miền, đồng tiền cũng có sự thay đổi, tuy nhiên vẫn gọi chung là tiền đồng. Trong giao đoạn này, tình trạng in tiền giả bắt đầu xuất hiện

1.5. Tiền sau giải phòng 1975

Sau 30/04/1975 đất nước ta giải phòng, tiền lưu thông ở miền Nam bị mất giá và tiến hành phát hành tiền mới với tên Tiền giải phóng. Tiếp tục thu hồi các đồng tiền cũ và lưu thông tiền mới, tương ứng 1 đồng tiền giải phóng mới bằng 500 đồng tiền cũ và bằng 1 USD lúc ấy.

Đến năm 1978, nhà nước ổn định, thống nhất tài chính khiến mệnh giá tiền thay đổi. Đồng thời, nhà nước phát hành thêm các mệnh giá tiền như: 5 hào, 1 đồng, 5 đồng, 10 đồng, 20 đồng, 30 đồng, 50 đồng, 100 đồng.

1.6. Tiền đồng năm 1985

Năm 1985, trước tình hình kinh tế phức tạp và nguồn tiền mặt khan hiếm thì nhà nước thực hiện chính sách 10 đồng cũ thành 1 đồng tiền mới. Ngoài ra, còn ban hành các mệnh giá tiền khác như 10 đồng, 20 đồng và 50 đồng để giải quyết tình hình lúc này.

1.7. Tiền giấy Việt Nam thế kỷ XX

Tại giai đoạn đó, tiền giấy được in bằng giấy cotton. Và có thêm nhiều mệnh giá qua các năm. Cụ thể:

Lúc đó, tiền xu cũng được sử dụng, nhưng chỉ trong vài năm lưu thông trên thị trường thì không còn phù hợp với thời kỳ này nên đã bị thu hồi và xếp vào mục vật lưu niệm.

1.8. Tiền Polimer hiện tại

Hiện tại, các tờ tiền được sản xuất chủ yếu bằng polimer với các mệnh giá 10.000 VNĐ, 20.000 VNĐ, 50.000 VNĐ, 100.000VNĐ, 200.000 VNĐ, 500.000VNĐ thay thế cho các mệnh giá tiền trước đây. Bên cạnh đó, nhà nước vẫn còn giữ các tờ tiền giấy có mệnh giá dưới 5.000 VNĐ( gồm: 1.000 VNĐ, 2.000 VNĐ, 5.000 VNĐ) để thuận tiện khi giao dịch tài chính.

2. Các mệnh giá tiền Việt Nam hiện nay

Hiện nay, không chỉ Việt Nam mà hơn 23 nước trên thế giới đều lưu hành in tiền bằng chất liệu Polymer. Bởi các ưu điểm: độ bền cao, chống nước, khó làm giả, phù hợp sử dụng trong các thiết bị công nghệ hiện đại( cây ATM, máy đếm tiền,…). Cách nhận biết và các mệnh giá tiền Việt Nam hiện nay:

2.1. Mệnh giá 500.000 đồng

2.2. Mệnh giá 200.000 đồng

2.3. Mệnh giá 100.000 đồng

2.4. Mệnh giá 50.000 đồng

2.5. Mệnh giá 20.000 đồng

2.6. Mệnh giá 6.000 đồng

2.7. Mệnh giá 7.000 đồng

2.8. Mệnh giá 8.000 đồng

2.9. Mệnh giá 9.000 đồng

2.10. Mệnh giá 500 đồng

Cảng Hải Phòng là cửu khẩu giao lưu hành hóa, xuất – nhập khẩu quan trọng của quốc gia. Tuy nhiên, hiện nay mệnh giá 500 đồng ít được sử dụng và đang dần thu hồi phát hành.

Bài viết trên cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết về các mệnh giá tiền Việt Nam qua các thời kỳ và hiện nay đang được sử dụng. Mong rằng, bài viết sẽ giúp mọi người có thể sưu tầm các đồng tiền cũ trước đây để làm phong phú thêm bộ sưu tầm của mình.

Exit mobile version