“Tại sao Lạm phát lại là như một kẻ phá hoại”
Lạm phát làm giảm sức mua của từng đơn vị tiền tệ, làm tăng giá hàng hóa và dịch vụ theo thời gian. Đó là một thuật ngữ kinh tế có nghĩa là bạn phải chi nhiều hơn để đổ đầy bình xăng, mua một lít sữa hoặc cắt tóc. Nói cách khác, nó làm tăng chi phí sinh hoạt của bạn.
Lạm phát của Hoa Kỳ đã làm giảm giá trị của đồng đô la. So sánh giá trị của đồng đô la ngày hôm nay với giá trị của đồng đô la trong quá khứ. Vì vậy, khi giá tăng, tiền của bạn mua ít hơn. Vì lý do đó, nó có thể làm giảm mức sống của bạn theo thời gian.
Đó là lý do tại sao Tổng thống Ronald Reagan đã nói, “Lạm phát như một kẻ phá hoại, đáng sợ như một tên cướp có vũ trang, và chết người như một kẻ bị đánh.”
1. Bài học rút ra từ lạm phát chính là
- Lạm phát tồn tại khi giá cả tăng nhưng sức mua giảm trong một thời kỳ nhất định.
- Cầu, cung và kỳ vọng về hàng hóa ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát.
- Cục Dự trữ Liên bang sử dụng chính sách tiền tệ để quản lý lạm phát.
- Bạn có thể bảo vệ mình khỏi lạm phát thông qua các khoản đầu tư khôn ngoan.
1.1. Tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ phần trăm tăng hoặc giảm giá trong một thời kỳ xác định, thường là một tháng hoặc một năm. Tỷ lệ phần trăm cho bạn biết giá đã tăng nhanh như thế nào trong thời gian này. Ví dụ, nếu tỷ lệ lạm phát đối với một gallon khí đốt là 2% mỗi năm, thì giá khí đốt sẽ cao hơn 2% trong năm tới
Điều đó có nghĩa là một gallon khí đốt có giá 2,00 đô la năm nay sẽ có giá 2,04 đô la vào năm sau.
Nếu tỷ lệ lạm phát cao hơn 50% trong một tháng, đó là siêu lạm phát. Nếu lạm phát xảy ra cùng lúc với suy thoái, đó là lạm phát đình trệ.3 Giá cả tài sản như nhà ở, vàng hoặc cổ phiếu tăng được gọi là lạm phát tài sản.
Tỷ lệ lạm phát là một thành phần quan trọng của chỉ số khốn khó, là một chỉ số kinh tế giúp xác định sức khỏe tài chính trung bình của một công dân. Thành phần khác là tỷ lệ thất nghiệp. Khi chỉ số khốn khó cao hơn 10%, điều đó có nghĩa là mọi người đang phải chịu suy thoái, lạm phát phi mã hoặc cả hai.5 6 Nói cách khác, lạm phát hoặc thất nghiệp lớn hơn 10%.
1.2. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát
Có hai nguyên nhân gây ra lạm phát. Phổ biến nhất là lạm phát do cầu kéo. Đó là khi cầu vượt cung đối với hàng hóa hoặc dịch vụ. Người mua muốn sản phẩm đến mức họ sẵn sàng trả giá cao hơn.
Lạm phát do chi phí đẩy là nguyên nhân thứ hai, ít phổ biến hơn. Đó là khi nguồn cung bị hạn chế nhưng nhu cầu thì không. Điều đó xảy ra sau khi cơn bão Katrina làm hỏng các đường cung cấp khí đốt. Nhu cầu về xăng không thay đổi, nhưng hạn chế về nguồn cung đã làm tăng giá lên 5 đô la một gallon.8
Một số nguồn tin nói rằng sự gia tăng cung tiền cũng gây ra lạm phát. 9 Đó là cách hiểu sai về lý thuyết trọng tiền. Nó nói rằng nguyên nhân chính của lạm phát là do chính phủ in ra quá nhiều tiền. Kết quả là, vốn quá nhiều lại kéo theo quá ít hàng hóa. Nó tạo ra lạm phát bằng cách kích hoạt lạm phát do cầu kéo hoặc do chi phí đẩy.
Một số người cũng coi lạm phát tích hợp là nguyên nhân thứ ba. 10 Yếu tố này dẫn đến kỳ vọng của mọi người về lạm phát trong tương lai. Khi giá cả tăng, lao động mong đợi mức tăng lương để theo kịp. Nhưng tiền lương cao hơn làm tăng chi phí sản xuất, làm tăng giá hàng hóa và dịch vụ một lần nữa. Khi nguyên nhân và kết quả này tiếp tục, nó sẽ trở thành vòng xoáy tiền lương – giá cả.
2. Lạm phát và chỉ số CPI
Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ (BLS) sử dụng Chỉ số Giá tiêu dùng (CPI) để đo lường lạm phát. Chỉ số này lấy thông tin từ một cuộc khảo sát 23.000 doanh nghiệp.11 Nó ghi lại giá của 80.000 mặt hàng tiêu dùng mỗi tháng.12 Chỉ số CPI sẽ cho bạn biết tỷ lệ lạm phát chung. Biểu đồ BLS dưới đây sử dụng chỉ số CPI để theo dõi tỷ lệ lạm phát từ năm 2008 đến năm 2019.
2.1. Tỷ lệ lạm phát Hoa Kỳ (2006 – 2019)
Một số nguồn nói sai có sự khác biệt giữa lạm phát và CPI. Nhưng không có sự khác biệt. 13
Chỉ số CPI là một công cụ đo lường lạm phát. Nó không phải là một dạng lạm phát khác.
Chỉ số giá Chi tiêu cho Tiêu dùng Cá nhân cũng đo lường lạm phát.14 Nó bao gồm nhiều hàng hóa và dịch vụ kinh doanh hơn chỉ số CPI. Ví dụ, nó bao gồm các dịch vụ chăm sóc sức khỏe do bảo hiểm y tế chi trả. CPI chỉ bao gồm các hóa đơn y tế do người tiêu dùng trực tiếp thanh toán.
3. Cách các ngân hàng trung ương quản lý lạm phát
Các ngân hàng trung ương trên khắp thế giới sử dụng chính sách tiền tệ để tránh lạm phát và ngược lại, giảm phát. Tại Hoa Kỳ, Cục Dự trữ Liên bang đặt mục tiêu tỷ lệ lạm phát mục tiêu là 2% so với cùng kỳ năm ngoái.15
Vào ngày 27 tháng 8 năm 2020, FOMC thông báo họ sẽ cho phép tỷ lệ lạm phát mục tiêu hơn 2% nếu điều đó sẽ giúp đảm bảo việc làm tối đa. Nó vẫn tìm kiếm mức lạm phát 2% theo thời gian nhưng sẵn sàng cho phép tỷ lệ cao hơn nếu lạm phát đã ở mức thấp trong một thời gian.
Fed sử dụng tỷ lệ lạm phát cốt lõi để loại bỏ giá năng lượng và thực phẩm. Những mức giá này do các nhà kinh doanh hàng hóa đặt ra và quá dễ biến động để xem xét.
3.1. Cách bảo vệ bản thân khỏi lạm phát
Cách mạnh mẽ nhất để bảo vệ bạn khỏi lạm phát là tăng khả năng kiếm tiền và thu nhập của bạn. Mức tăng 5% hàng năm hoặc chương trình khuyến mãi giúp bạn thu được 20% sẽ khiến lạm phát trở nên không liên quan. Nhưng nếu đó không phải là một lựa chọn hoặc bạn đang có thu nhập cố định, thì bạn sẽ cần phải khám phá các lựa chọn khác.
Một cách để bảo vệ khoản tiết kiệm của bạn là đầu tư vào thị trường chứng khoán. Nó đã hoàn lại khoảng 10% các khoản đầu tư theo thời gian.16
Liệu nó có làm như vậy trong tương lai hay không vẫn chưa được biết và có rủi ro.
Chú ý: Như mọi khi, hãy tham khảo ý kiếncủa người lập kế hoạch tài chính của bạn trước khi đưa ra bất kỳ quyết định tài chính nào để đảm bảo điều này phù hợp với mục tiêu của bạn.