Cách tính lãi suất vay ngân hàng theo tháng nhanh và đơn giản
Lãi suất ngân hàng là điều đầu tiên mà một người đi vay tiền cần phải quan tâm. Hiểu được cách tính lãi suất vay ngân hàng theo tháng sẽ giúp người đi vay biết được chính xác số tiền mình cần phải trả mỗi tháng, từ đó sẽ có kế hoạch trả nợ phù hợp.
Vậy, lãi suất ngân hàng có bao nhiêu loại? Công thức tính lãi suất vay ngân hàng theo tháng như thế nào? Mời bạn đọc theo dõi câu trả lời trong bài viết dưới đây của HoTroVay.Vn nhé!
1. Lãi suất vay ngân hàng là gì?
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi với tiền gốc mà người đi vay phải trả cho người cho vay theo kỳ hạn (thường được tính bằng năm). Số tiền lãi này được coi như khoản phí mà người đi vay phải trả vì sử dụng tiền của người khác. Mức lãi suất ngân hàng sẽ do từng ngân hàng quy định nhưng vẫn phải tuân theo quy định giới hạn của Ngân hàng Nhà nước.
Hiện nay, mức lãi suất cho vay tại các ngân hàng thường dao động trong khoảng 6 – 25%/năm. Trong đó, mức lãi suất vay tín chấp là từ 16 – 25%/năm, còn mức lãi suất vay thế chấp dao động từ 10 – 12%/năm. Tuy nhiên, tùy từng ngân hàng sẽ có các mức lãi suất ưu đãi hoặc chương trình ưu đãi lãi suất riêng cho từng đối tượng khách hàng. Do đó, người đi vay nên cân nhắc kỹ để lựa chọn ngân hàng cho vay với mức lãi suất phù hợp nhu cầu và điều kiện của mình.
2. Các loại lãi suất vay ngân hàng hiện nay
Các ngân hàng hiện vẫn áp dụng 3 loại lãi suất cho khách hàng, đó là: lãi suất thả nổi, lãi suất cố định và lãi suất hỗn hợp.
2.1. Lãi suất hỗn hợp
Đây là loại lãi suất khá phổ biến được hầu hết các ngân hàng áp dụng, đặc biệt là dành cho các gói vay mua nhà, mua xe…Đối với loại lãi suất hỗn hợp này, khách hàng sẽ áp dụng cả trả lãi cố định và trả lãi suất thả nổi. Trong đó, ở thời gian đầu của kỳ hạn vay, ngân hàng sẽ tính lãi suất ban đầu, khi hết thời gian ưu đãi, lãi suất sẽ thả nổi theo sự biến động và thay đổi của thị trường.
Loại lãi suất hỗn hợp này mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích. Cụ thể, trong thời gian đầu của kỳ hạn vay, khách hàng được hưởng mức lãi suất ưu đãi khi mà tiền gốc vẫn còn nguyên. Điều này giúp giảm đáng kể chi phí trả lãi hàng tháng. Tuy nhiên, nhược điểm của hình thức lãi suất này là khi hết thời gian ưu đãi lãi suất, khách hàng có thể phải chịu rủi ro bởi sự biến động của lãi suất.
Ví dụ: Một khách hàng vay 500.000.000 VND để mua nhà với thời gian vay 10 năm. Mức lãi suất ưu đãi trong 24 tháng đầu sẽ là 8%/năm, sau đó thả nổi với mức 10,5%/năm. Vậy, số tiền gốc và lãi mà khách hàng phải trả hàng tháng sẽ là:
|
7.500.000 VNĐ. |
|
7.666.667 VNĐ. |
|
742.083.312 VNĐ. |
|
242.083.312 VNĐ. |
2.2. Lãi suất cố định
Là loại lãi suất được thỏa thuận trên hợp đồng vay vốn giữa người đi vay và ngân hàng. Mức lãi suất này được giữ nguyên trong suốt kì hạn vay. Cho dù mức lãi suất trên thị trường có tăng hay giảm bao nhiêu thì cũng mức lãi suất cố định kia vẫn không thay đổi. Trong thực tế, lãi suất cố định thường được áp dụng đối với gói vay ngắn hạn hoặc gói vay tín chấp.
Công thức tính lãi suất cố định như sau:
Lãi suất hàng tháng = (Số tiền vay vốn * lãi suất cố định)/12
Ví dụ: Khách hàng vay vốn với số tiền là 50.000.000 VND trong kì hạn 12 tháng với lãi suất cố định 12% tính trên dư nợ gốc.
- Số tiền lãi hàng tháng khách hàng phải trả là: 50.000.000*12%/12 = 500.000 VND.
- Số tiền gốc và lãi phải trả hàng tháng là: 50.000.000/12+500.000 = 4.666.666 VND
- Do đây là lãi suất cố định nên các tháng sau, khách hàng vẫn phải trả số tiền lãi và gốc như tháng đầu tiên cho đến hết kỳ hạn vay.
2.3. Lãi suất thả nổi
Lãi suất thả nổi là loại lãi suất cho vay được điều chỉnh định kỳ và có sự thay đổi theo thời gian. Theo đó, mức điều chỉnh lãi suất và kỳ hạn sẽ được thỏa thuận giữa ngân hàng với người đi vay theo quy định của pháp luật và được thể hiện rõ ràng trên hợp đồng vay vốn trả góp.
Lãi suất thả nổi được điều chỉnh tùy theo mức lạm phát hoặc sự thay đổi chung của thị trường. Do đó, nó thường không cố định trong suốt kỳ hạn vay. Thông thường, các ngân hàng sẽ điều chỉnh lãi suất theo kì hạn 3 tháng/lần, 6 tháng/ lần, 12 tháng/lần hoặc thậm chí có thể 24 tháng/lần.
Công thức tính lãi suất thả nổi của ngân hàng với mức lãi suất ban đầu:
Lãi suất trả hàng tháng = (Số tiền vay vốn * lãi suất cố định)/12 tháng.
Công thức tính lãi suất thả nổi của ngân hàng khi có sự biến động hoặc thay đổi của thị trường:
Lãi suất trả hàng tháng = (Số tiền vay vốn * lãi suất thả nổi tại thời điểm hiện tại)/12 tháng.
Ví dụ: Một khách hàng vay 500.000.000 VND trong kì hạn 12 tháng, lãi suất vay cố định trong 6 tháng đầu tiên là 10%. Sau 6 tháng, ngân hàng sẽ áp dụng lãi suất thả nổi theo thị trường. Số tiền lãi khách hàng phải trả theo công thức tính lãi suất thả nổi sẽ là:
- Số tiền phải trả hàng tháng trong kì hạn 6 tháng đầu: (500.000.000*10%)/12 = 4.166.666 VND.
- Nếu sang tháng thứ 7, lãi suất giảm xuống còn 9%/năm thì số tiền phải trả sẽ là: (500.000.000*9%)/12 = 3.750.000VND.
- Tương tự, những tháng tiếp theo sẽ được tính theo sự thay đổi về lãi suất của tháng đó. nếu mức lãi suất tăng thì số tiền phải trả sẽ tăng và ngược lại.
Ưu điểm của loại lãi suất này nằm ở chính sự tăng giảm theo thị trường của nó. Khi thị trường giảm, khách hàng vay sẽ được giảm mức lại suất theo thị trường. Tuy nhiên, sự tăng giảm không cố định này cũng nảy tồn tại một nhược điểm là khiến cho khách hàng không dự tính được chi phí trả lãi mỗi tháng. Hơn nữa, khi lãi suất chung trên thị trường tăng, khách hàng cũng phải chịu mức lãi suất tăng tương ứng.
3. 2 cách tính lãi suất vay ngân hàng phổ biến hiện nay
3.1. Cách tính lãi suất vay ngân hàng theo dư nợ giảm dần
Với cách tính này, tiền lãi chỉ được tính trên số tiền gốc khách hàng còn nợ ở từng tháng (tức là số tiền gốc còn lại sau khi đã trừ đi số tiền gốc đã trả ở những tháng trước đó). Cách tính lãi suất này thường được các ngân hàng áp dụng đối với những khoản vay thế chấp tài sản với mục đích tiêu dùng hay sản xuất kinh doanh nhằm hạn chế rủi ro trong quản lý khoản vay và thời hạn vay của khách hàng. Đặc biệt, đối với cách tính lãi suất này, mức lãi suất sẽ được giữ nguyên xuyên suốt thời hạn vay mà không phụ thuộc vào sự biến động của thị trường. Đồng thời, khách hàng hoàn toàn có thể tất toán hợp đồng vay vốn trước hạn với điều kiện chịu mức phí tất toán hợp đồng sớm, mức phí này dao động từ 2-4% tổng số tiền gốc còn lại.
Theo cách tính lãi này, khách hàng sẽ phải trả cho ngân hàng hoặc công ty tín dụng một khoản tiền như nhau vào mỗi tháng cho đến hết kỳ hạn vay. khoản tiền này bao gồm một phần tiền gốc khoản vay và tiền lãi hàng tháng. Tiền lãi được tính trên dư nợ gốc còn lại của từng tháng.
Công thức tính như sau:
Số tiền phải trả hàng tháng = Số tiền vay*lãi suất cố định hàng tháng + Số tiền vay/thời gian vay.
Ví dụ: Lịch trả nợ với lãi suất được tính theo dư nợ giảm dần
- Số tiền vay: 1.000.000.000 VND
- Thời gian vay: 12 tháng
- Lãi suất 10%/năm
Kỳ trả nợ | Số gốc còn lại | Gốc | Lãi | Tổng gốc + Lãi |
---|---|---|---|---|
0 | 1,000,000,000 | |||
1 | 916,666,667 | 83,333,333 | 8,333,333 | 91,666,667 |
2 | 833,333,333 | 83,333,333 | 7,638,889 | 90,972,222 |
3 | 750,000,000 | 83,333,333 | 6,944,444 | 90,277,778 |
4 | 666,666,667 | 83,333,333 | 6,250,000 | 89,583,333 |
5 | 583,333,333 | 83,333,333 | 5,555,556 | 88,888,889 |
6 | 500,000,000 | 83,333,333 | 4,861,111 | 88,194,444 |
7 | 416,666,667 | 83,333,333 | 4,166,667 | 87,500,000 |
8 | 333,333,333 | 83,333,333 | 3,472,222 | 86,805,556 |
9 | 250,000,000 | 83,333,333 | 2,777,778 | 86,111,111 |
10 | 166,666,667 | 83,333,333 | 2,083,333 | 85,416,667 |
11 | 83,333,333 | 83,333,333 | 1,388,889 | 84,722,222 |
12 | 0 | 83,333,333 | 694,444 | 84,027,778 |
TỔNG | 1,000,000,000 | 54,166,667 | 1,054,166,667 |
3.2. Cách tính lãi suất vay ngân hàng theo dư nợ ban đầu
Tính lãi suất theo dư nợ ban đầu (còn gọi là lãi suất tính trên dư nợ gốc hoặc lãi suất cố định) là cách thức tính lãi mà trong đó tiền lãi được tính theo dư nợ gốc và không thay trong suốt kì hạn vay. Theo đó, Dù nợ gốc các tháng về sau có giảm so với ban đầu nhưng lãi vẫn giữ nguyên cho đến hết kì hạn. Vì thế, số tiền lãi mà người đi vay phải trả mỗi tháng vẫn giữ nguyên như tháng đầu tiên.
Công thức tính cụ thể như sau:
- Lãi suất hàng tháng = Lãi suất năm /12 tháng
- Tiền lãi phải trả hàng tháng = Số tiền gốc*Lãi suất tháng
- Tổng số tiền phải trả hàng tháng = Tiền lãi trả hàng tháng + (Tiền gốc/12 tháng)
Ví dụ: Lịch trả nợ với lãi suất được tính theo dư nợ ban đầu
- Số tiền vay: 1.000.000.000 VND
- Thời gian vay: 12 tháng
- Lãi suất 10%/năm
Kỳ trả nợ | Số gốc còn lại | Gốc | Lãi | Tổng gốc + Lãi |
---|---|---|---|---|
0 | 1,000,000,000 | |||
1 | 916,666,667 | 83,333,333 | 8,333,333 | 91,666,667 |
2 | 833,333,333 | 83,333,333 | 8,333,333 | 91,666,667 |
3 | 750,000,000 | 83,333,333 | 8,333,333 | 91,666,667 |
4 | 666,666,667 | 83,333,333 | 8,333,333 | 91,666,667 |
5 | 583,333,333 | 83,333,333 | 8,333,333 | 91,666,667 |
6 | 500,000,000 | 83,333,333 | 8,333,333 | 91,666,667 |
7 | 416,666,667 | 83,333,333 | 8,333,333 | 91,666,667 |
8 | 333,333,333 | 83,333,333 | 8,333,333 | 91,666,667 |
9 | 250,000,000 | 83,333,333 | 8,333,333 | 91,666,667 |
10 | 166,666,667 | 83,333,333 | 8,333,333 | 91,666,667 |
11 | 83,333,333 | 83,333,333 | 8,333,333 | 91,666,667 |
12 | 0 | 83,333,333 | 8,333,333 | 91,666,667 |
TỔNG | 1,000,000,000 | 100,000,000 | 1,100,000,000 |
4. Nên chọn cách tính lãi suất vay ngân hàng nào?
Nếu đem so sánh hai phương thức tính lãi suất ngân hàng kể trên thì lãi suất tính theo dư nợ ban đầu sẽ cao hơn tính theo dư nợ giảm dần. Do đó, cách tính lãi suất vay ngân hàng dựa trên dư nợ giảm dần thường được áp dụng cho các khoản vay giá trị lớn với hình thức là vay thế chấp tài sản. Trong khi cách tính lãi suất vay ngân hàng dựa trên dư nợ ban đầu thường được khuyến khích cho những khoản vay tín chấp có giá trị không lớn.
Mỗi cách tính lãi suất vay ngân hàng đều có ưu điểm và hạn chế riêng. Do đó, khách hàng có thể lựa chọn một trong hai phương thức tính lãi suất trên đều được. Tuy nhiên, khi làm hợp đồng vay vốn, khách hàng nên yêu cầu nhân viên ngân hàng tư vấn kỹ về cả hai phương thức tính lãi này để hiểu rõ từng phương thức và có lựa chọn phù hợp.
Bài viết trên là tổng hợp những cách tính lãi suất vay ngân hàng phổ biến hiện nay đang được áp dụng tại các ngân hàng, các công ty tài chính. Hy vọng những thông tin trong bài đã giúp độc giả hiểu được cách tính, công thức tính lãi suất vay ngân hàng. Từ đó, có thể tính được số tiền lãi và tổng số tiền phải trả hàng tháng cho khoản vay của mình.