Cách định giá cổ phiếu ngân hàng nên đầu tư mã nào tốt nhất
Thông thường, nhà đầu tư được chuyên gia chứng khoán khuyên rằng nên tập trung xem xét các tiêu chí sau đây để có thể định giá cổ phiếu ngân hàng chính xác nhất. Mọi người cùng HoTroVay.Vn theo dỗi bằng cách nào để định giá mã cổ phiếu tốt đáng đầu tư ngay sau đây.
1. Cách định giá cổ phiếu ngân hàng
1.1. Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu là thuật ngữ mọi người thường xuyên nghe mỗi khi nhắc đến lĩnh vực ngân hàng. Khi tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ việc quản trị rủi ro của ngân hàng đang rất thấp. Đồng thời là biểu hiện của chất lượng cho vay không hiệu quả, khả năng thanh toán thấp. Từ đó, giới hạn sự phát triển hoạt động cho vay ngân hàng nói chung và cả uy tín và năng lực cạnh tranh giữa ngân hàng đó trong khối
Như vậy, tỷ lệ nợ xấu cao sẽ trở thành gánh nặng lớn với ngân hàng. Khiến cho tình hình kinh doanh ngày càng trì trệ, ngân hàng bắt buộc giảm chi phí vận hành để bù đắp khoản thanh toán. Mặt khác, ngân hàng hà khắc hơn trong việc cho vay khiến KH khó tiếp cận nguồn vốn.
Theo thống kê thời điểm trước, tỷ lệ nợ xấu khoảng 2,2% nhưng vào những thời gian gần đây thì tỷ lệ nợ xấu còn 1,3%. Có thể nói sự cải thiện này không xảy ra ở hầu hết ở các ngân hàng. Nhiều nhà băng vẫn nằm trong tình trạng nợ xấu đáng nghi ngại và nhận được sự báo động từ ngân hàng Nhà nước.
1.2. Chỉ số ROE, ROA
Chỉ số ROE: chính là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu để đo lường khả năng sinh lợi trên từng đồng vốn nhà đầu tư đã vào mã.
Nếu so sánh chỉ số ROE với nhóm ngành ngân hàng nếu ngân hàng nào cao hơn thì ám chỉ nhà đầu tư sẽ kỳ vọng có lời khi bỏ tiền vào mã cổ phiếu đó. Từ đó, mã cổ phiếu ngân hàng ROE cao sẽ là bến đỗ an toàn hấp dẫn nhiều nhà đầu tư.
Chỉ số ROA: tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản đo lường khả năng sinh lười trên mỗi đồng tài sản của chính ngân hàng
Vì số lượng tài sản của mỗi ngân hàng có sự thay đổi qua mỗi năm tùy thuộc vào số chi nhánh/ phòng giao dịch bạn đang sở hữu, các khoản vay ngân hàng đã triển khai cho KH,…Cho nên, nhà đầu tư phải xem xét chỉ số ROA trong nội nhóm ngành ngân hàng. Mà phải qua từng năm thì mới chính xác. Theo đó, thước đo chỉ số ROA mới có thể dùng đúng mục đích.
Trong những chỉ số thì chỉ số ROE là chỉ số quan trọng nhất. Vào các thời điểm trước, tỷ lệ ROE của các ngân hàng chỉ đạt chỉ khoảng tầm 12%. Nhưng hiện nay con số đã vượt qua cột mốc 20%.
1.3. Hai chỉ số P/E và P/B
Theo phát biểu từ giám đốc ngân hàng Tiên Phong Tpbank thì 2 chỉ số P/E và P/B có thể giúp nhà đầu tư quyết định tương đối nên đầu tư cổ phiếu ngân hàng nào.
Chỉ số P/E: tỷ lệ được sử dụng để đưa ra đánh giá về giá trị của cổ phiếu đang niêm yết với giá trị sổ sách thực công bố của cổ phiếu đó.
Dựa vào chỉ số P/B đang ở mức nào mà nhà đầu tư nhận biết về thị trường của mã cổ phiếu đó. Bằng cách thường áp dụng là:
- Nếu chỉ số P/E <1 thì thị trường đã bỏ qua mã này vì nhà đầu tư nghĩ rằng giá trị của ngân hàng đó đã bị đẩy lên mới khống, cao hơn giá trị tương xứng với nó. Nhưng có thể thị trường đã bỏ qua một mã cổ phiếu tốt vì nếu trong thời gian cải thiện tình hình kinh doanh thì chỉ số P/E cũng ở mức này. Cho nên khả năng nhà đầu tư chưa có nhìn nhận chính xác về tiềm năng của mã cổ phiếu ngân hàng đó
- Nếu chỉ số P/B >1: thể hiện thị trường cổ phiếu đang có những ưu ái cho mã cổ phiếu ngân hàng đó. Hoặc mã này đã mang này cơ hội đổi đời cho không ít nhà đầu tư hoặc là một quân bài tốt trong ván bài nắm chắc phần thắng.
Tóm lại, chỉ số P/B và P/E như đã nói là công cụ giúp nhà đầu tư “soi” được mã cổ phiếu tốt, hiện có giá trị niêm yết thấp hơn rất nhiều so với giá trị thực của chúng.
Chỉ số P/E: đánh giá mối quan hệ giữa giá thị trường của cổ phiếu với thu nhập thực trên cổ phiếu mà nhà đầu tư nhận được. Theo đó, chỉ số này thể hiện mức giá mà nhà đầu tư có thể bỏ ra bao nhiêu tiền cho mã cổ phiếu ưa thích dựa vào thu nhập của ngân hàng đó
Với chỉ số P/E ở mức cao đồng nghĩa với sự kỳ vọng của nhà đầu tư với mã cổ phiếu trong tương lai rất cao. Nhưng cũng loại trừ một phần khả năng nhỏ là nhà đầu tư đã đánh giá quá cao mã cổ phiếu đó. Đồng loạt sự suy xét sai lệch của thị trường khiến giá trị cổ phiếu bị thổi phồng lên so với giá trị thực. Lúc này, chắc chắn nếu nhà đầu tư mua cổ phiếu thì sẽ bị lỗ hoặc đợi rất lâu mới bán mà có lời một ít được.
1.4. Tình hình kinh doanh của ngân hàng
Ước tính tình hình tăng trưởng có thể tăng nhưng chậm bởi những ảnh hưởng Covid nặng nề trong khoảng vài tháng trở lại đây. Nhưng với quan điểm tích cực ở năm tới, khi người dân đã được tiêm vắc – xin đầy đủ thì khả năng cao lợi nhuận của các ngân hàng trên sàn chứng khoán đều sẽ đồng loạt tăng.
Chúng ta quan sát thấy tình hình nhà băng có nhiều chính sách thu hút khách hàng mới, tri ân KH cũ qua các chương trình ưu đãi:
- Mở tài khoản ngân hàng trực tuyến: có ngay tài khoản sử dụng qua vài phút với phương pháp định danh điện tử eKYC
- Dịch vụ ngân hàng số với hàng trăm tiện ích tích hợp trên app: chuyển khoản miễn phí, thanh toán hóa đơn, mua vé máy bay
- Bán tài khoản số đẹp, số vip, số phong thủy
- Cung cấp đa dạng các khoản vay với lãi suất ưu đãi.
Mặc dù việc chịu tác động bởi dịch bệnh thì ngân hàng nào cũng đều gặp phải. Tuy nhiên, mỗi nhà băng lại có những hướng khắc phục khác nhau. Điều đó phụ thuộc là các chiến lược kinh doanh, phân khúc khách hàng, v.v…
Mặc dù việc chịu tác động bởi dịch bệnh thì ngân hàng nào cũng đều gặp phải. Tuy nhiên, mỗi nhà băng lại có những hướng khắc phục khác nhau.
So với một doanh nghiệp bình thường khác thì doanh thu không chỉ đơn thuần có giá vốn. Mà còn sinh thêm doanh thu từ phần lãi thu về từ các khoản cho vay tín dụng.
1.5. Danh mục cho vay
Thời gian trước, các ngân hàng có sự dè dặt với khả năng trả nợ của các đối tượng vay vốn. Bằng chứng là các hồ sơ thủ tục vay rất phức tạp và hầu hết là khoản vay thế chấp có tài sản đảm bảo. Nhưng trong vài năm trở nên, các khoản vay tiêu dùng, vay thấu chi, vay qua thẻ tín dụng không cần tài sản thế chấp chỉ cần chứng minh thu nhập qua lương.
Thậm chí còn có thể vay nhanh qua ứng dụng ngân hàng số của ngân hàng mà không cần hoàn thành các giấy tờ tại quầy như trước kia. Hay có thể nói ngân hàng đã dần dần đa dạng hóa danh mục cho vay thay vì chỉ tập trung vào doanh nghiệp thuộc những ngành nghề mà ngân hàng đã rất quen thuộc để có tiềm năng sinh lời hiệu quả. Theo báo cáo mức độ da dạng hóa danh mục cho vay của các ngân hành nước ta đã có sự tăng lên gần như gấp đôi
Nếu các khoản vay của ngân hàng chảy vào các ngành khó thu hồi vốn thì khả năng ngân hàng sẽ phải lỗ vì khoản nợ khó đòi. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn nắm bắt tình hình và phân bổ nguồn lãi suất cao để bù vào các chi phí phát sinh về nhăc sợ,…
Nói chung, ngân hàng thông qua nghiệp vụ của mình có thể phát hiện, ngăn chặn, giảm thiểu các vấn đề ảnh hưởng bất lợi đến khoản vay để từ đó khoản vay mang lại hiệu quả cao hơn, rủi ro được kiểm soát và lợi nhuận ngân hàng thu được cũng khả quan hơn.
Vừa rồi là bài viết chia sẻ về cách định giá cổ phiếu ngân hàng. Hy vọng thông qua những tiêu chí của chúng tôi cung cấp, nhà đầu tư đã có những tư liệu quý báu để nhập cuộc hành trình nghiên cứu nghiêm túc về mã cổ phiếu ngân hàng mình định đầu tư. Chỉ có như vậy, tiền nhàn rỗi của mọi người mới cho mức sinh lời hiệu quả như mong muốn.