Giải đáp thắc mắc: Vay tiền không trả thì phạm tội gì?

Giải đáp thắc mắc: Vay tiền không trả thì phạm tội gì?

Hiện tại, bạn đang cho vay một khoản tương đối lớn mà người vay có ý định trây ỳ, không muốn trả, thậm chí là đã bỏ trốn. Vậy người vay đó có phạm tội gì không, bạn cần làm thế nào để xử lý việc đó. Bài viết hôm nay sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này, từ đó có những hướng giải quyết phù hợp.

1. Vay tiền không trả phạm tội gì?

Việc vay tiền không trả sẽ được xếp vào 02 trường hợp phạm tội, trường hợp người vay của bạn có mục đích gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn ngay từ đầu thì hành vi này có thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; hoặc trường hợp người vay của bạn sau khi mượn tiền của bạn, sau một thời gian dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đó hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó thì có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Trường hợp thứ nhất, các căn cứ cấu thành tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 đã quy định:

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  3. b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  4. c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  5. d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Trường hợp thứ hai, các căn cứ cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
  3. b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  5. a) Có tổ chức;
  6. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  7. c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  8. d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

  1. e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  2. g) Tái phạm nguy hiểm.
  3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
  4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
  5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Tuy nhiên, với trường hợp người vay không thể trả nợ do bất khả kháng và họ chứng minh được hành vi không trả nợ đến từ nhiều nguồn nhân mà không phải do họ cố ý gây nên thì có thể xem xét từng trường hợp, rồi mới có thể kết luận họ có tội hay không.

Căn cứ theo Điều 351 Bộ luật dân sự 2015 về vi phạm nghĩa vụ dân sự :

“Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ

  1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
  2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
  3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.”

Như vậy, xét đến từng trường hợp cụ thể, nếu bên vay không có bất kỳ một tài sản nào để có thể thanh toán khoản nợ vay cũng như chứng minh được bên vay không hề phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bên cho vay sẽ phải hoàn toàn chịu rủi ro.

2. Các việc cần làm khi khi cho vay mà không đòi được tiền

2.1. Tố giác hành vi phạm tội

Trong trường hợp bạn rơi vào hoàn cảnh cho vay mà không đòi được và người vay bắt đầu có những biểu hiện, hành vi cố tình không hợp tác trả nợ, để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, bạn có quyền tố giác hành vi phạm tội của người yêu bạn đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

“Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

  1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
  2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
  3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
  4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
  5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.”

2.2. Khởi kiện đòi tiền vay

Sau khi tố giác hành vi phạm tội, bạn tiếp tục dùng càng biện pháp đúng theo quy định của pháp luật để đòi tiền, mà người vay ngày càng có thái độ thiếu hợp tác, thậm chí là bỏ trốn thì bạn nên tiến hành khởi kiện ra Tòa án để đảm bảo quyền lợi của mình.

Theo quy định Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 cụ thể:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

  1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
  2. a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
  3. b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
  4. c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Như vậy, trường hợp quá thời hạn vay mà bên vay không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả tiền vay thì bạn có quyền lựa chọn khởi kiện ra Tòa án nhân dân tại địa điểm tùy theo sự việc của bạn khởi kiện là gì (ví dụ nếu có tranh chấp thêm về bất động sản thì Tòa án nơi có bất động sản giải quyết)

Theo đó, hồ sơ khởi kiện gồm: Đơn khởi kiện (theo mẫu); Giấy tờ vay mượn; Giấy tờ tùy thân (chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu photo chứng thực).

Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, bạn có thể đến nộp tại Tòa án nhân dân để được khởi kiện.

2.3. Lưu ý khi vay mượn tiền giữa các bên

Như vậy, các quy định của pháp luật vô cùng rõ ràng, trong trường hợp vay tiền không trả thì sẽ bị phạm tội gì và bên cho vay nếu không đòi được tiền thì nên làm gì. Từ đó, chúng ta rút ra các bài học đối với từng đối tượng. 

Đối với bên cho vay cần lưu ý khi cho vay cần có giấy vay tiền tối thiểu là viết tay, không cần chứng thực của cơ quan có thẩm quyền giữa hai bên để đảm bảo quyền lợi cho mình trong trường hợp không đòi được tiền thì có căn cứ để tố giác và khởi kiện. Không thực hiện các biện pháp đòi tiền không đúng theo pháp luật, mọi vấn đề vi phạm của bên vay khi xảy ra cần tố giác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo pháp luật.

Đối với bên vay cần tuân thủ việc trả nợ cho bên cho vay, tránh việc bỏ trốn, không trả nợ có thể bị trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, ảnh hưởng không chỉ đến cuộc sống bản thân mà còn ảnh hưởng đến người thân và gia đình. Trường hợp bên vay không trả được nợ không do cố ý mà do các yếu tố khách quan thì cần trao đổi thẳng thắn rõ ràng với bên cho vay để đưa ra phương hướng giải quyết, tránh việc bỏ trốn, không hợp tác dẫn đến phải tố giác, khởi kiện, có sự can thiệp của pháp luật.

Bài viết đưa ra cho chúng ta những thông tin vô cùng cơ bản về việc vay tiền không trả thì phạm tội gì. Rất mong đây là những thông tin hữu hiệu giúp các bạn có những phương án xử lý phù hợp trong việc cho vay và vay tiền của người khác.

Share this post